Bài 28: Thủ loại tỷ tượng (phép suy diễn tương đồng)
第二十八课 取类比象
第一课时
一、学习目标
1. 了解取类比象的思维方法。
2. 了解取象思维在中医中的运用。
3. 掌握中医常用词语及表达方式: 舒筋活络、重镇安神
4. 掌握汉语表达句式:是……所致
二、复习
三、热身
三、浏览课文并填空
1. 取象思维是通过把握事物的 ,再运用类比、 、联想等方法,来认识事物内部状态与事物之间 规律的思维方式。
2. 很多植物的枝条藤蔓都具有 的功效,常用来治疗四肢、关节部位的疾病,如忍冬藤、 、海风藤等。
3. 在临床上表现为 、 等病理现象的病症多认为是 所致。
4. 取象思维可以给人以 、联想,并对事物之间的共性进行高度 与概括。
课文/生词
- Bài Khóa
- Từ mới
THỦ LOẠI TỶ TƯỢNG
Thủ loại tỷ tượng là một phương thức tư duy quan trọng của Trung y, là phương pháp thông qua việc nắm bắt đặc trưng hình tượng của sự vật, lại vận dụng các phương pháp loại suy, ví von ẩn dụ, liên tưởng… để nhận thức quy luật phổ biến giữa trạng thái bên trong sự vật và sự vật. Tư duy thủ tượng đã phát huy tác dụng vô cùng quan trọng trong quá trình xây dựng hệ thống lý luận Trung y.
Việc vận dụng tư duy thủ tượng trong lĩnh vực Trung y học có thể nhìn thấy ở khắp mọi nơi. Ví dụ một số loại thuốc như hoa, lá mọc ở ngọn cây, đặc tính nhỏ nhẹ, thường dùng để trị liệu biến đổi bệnh lý ở tâm phế thuộc thượng tiêu hoặc phần đầu mặt; thuốc loại thân rễ đa phần tác dụng dược lực hướng xuống, thường dùng để trị liệu biến đổi bệnh lý ở tỳ vị và can thận thuộc trung, hạ tiêu; thuốc loại khoáng vật có đặc tính nặng nề thì đa phần có công hiệu trọng trấn an thần, như chu sa, đại giả thạch (đất son đỏ); cành nhánh dây leo của rất nhiều thực vật đều có công hiệu sơ cân hoạt lạc, thường dùng để trị liệu bệnh tật ở bộ vị tứ chi, khớp xương, như Nhẫn đông đằng (dây kim ngân), kê huyết đằng (dây cỏ máu), hải phong đằng (dây tiêu Nhật)…
Nhận thức về nguyên nhân gây bệnh cho cơ thể con người của Trung y cũng vận dụng phổ biến tư duy thủ tượng. “Hoàng Đế nội kinh” nói “Phong giả, thiện hành nhi sác biến” (Phong di chuyển nhanh chóng, biến đổi không ngừng), lại nói “Phong thắng tắc động” (Phong tà cang thịnh sẽ dẫn đến biến đổi bệnh lý mang đặc tính đa động và du tẩu), nghĩa là nói Phong (gió) của tự nhiên có đặc điểm di chuyển nhanh chóng, biến hóa nhiều vẻ, dao động không ngừng… Lấy đó loại suy, những chứng bệnh có hiện tượng bệnh lý biểu hiện về mặt lâm sàng là du tẩu đa biến, dao động run rẩy thường được cho là do Phong tà gây ra.
Nên nói, là một phương pháp tư duy và công cụ thuyết lý, tư duy thủ tượng có thể cho con người sự gợi ý, liên tưởng, đồng thời tiến hành quy nạp và khái quát cao độ đối với tính chung giữa các sự vật. Có điều tư duy thủ tượng thiếu sự nhận thức sâu sắc về chi tiết của rất nhiều sự vật cùng với sự khác biệt giữa các sự vật, thậm chí còn xen lẫn những nội dung hoang đường và gán ghép khiên cưỡng, vì thế nó có tính hạn chế nhất định, nên dùng thái độ biện chứng để đối đãi.
第二课时
一、学习并练习生词
(一)熟读并理解下列词语
形象 领域 根茎 质地 轻盈
相似 类比 比喻 联想
类推 归纳 概括 构建
(二)用汉语解释下列词语
取类比象 比喻 联想 类推 概括 归纳
(三)将下列词语与其相应的释义连线
二、学习并练习中医专业句式
常用汉语表达句式“是……所致”
释义:是由于某种原因而造成的。
例:
① 这次事故是驾驶员疏忽所致。
② 音乐会主办方仍然坚持假唱是设备故障所致。
③ 中医认为,肥胖是阴阳失去平衡,经络和脏腑功能失常所致。
用“是……所致”完成下列句子:
( 1)他的眼部疾病可能 。
( 2)很多人失眠 。
( 3)专家称每年死亡人数中 80% 。
第三课时
一、学习课文
(一)朗读第1-2 段,回答下列问题
1. 什么是取象思维?
2. 取向思维常用的方法有哪些?
3. 中药学认为植物的枝条藤蔓具有什么功效?经常用来治疗什么疾病?
(二) 朗读第 2 段,根据中药学里的取象思维填写下列表格。

(三)朗读第 3 段,回答下列问题
1. 风邪导致的病症在临床上有什么样的表现?
2.《黄帝内经》说“风者,善行而数变”,这句话是什么意思?
二、复述课文
(一)根据课文内容填空
取类比象是中医学一种重要的思维方式,是通过把握 特征,再运用 、 、 等方法,来认识事物内部状态与事物之间普遍规律的方法。
在中药学领域取象思维的运用 。 比如一些花、叶类药物生长在植物的顶端,质地 ,常用来治疗 或头面部的病变;根茎类的药物大多药力作用 ,常用来治疗 脾胃及 病变;质地沉重的矿物类药则多具有 的功效,如 、 等;很多植物的枝条藤蔓都具有 的功效,常用来治疗 、 部位的疾病,如 、 、 等。
(二)根据提示复述课文
取象思维是……,是通过……,再运用类 比、……、……等方法,来认识事物内部状态与事物之间……的方法。
比如一些花、叶类药物生长在植物的顶端,……,常用来治疗……或头面部的病变,而根茎类的药物则大多……,常用来治疗中、下焦脾胃及…… ;质地沉重的矿物……,如…… ;很多植物的枝条藤蔓都具有……的功效,常用来治疗……、关节部位的疾病。
中医对人体……的认识也普遍运用这种……,《皇帝内经》说……,意思是……。以此类推,在临床上表现为……、……等病理现象的病症多认为是风
三、课堂讨论
第四课时
一、扩展阅读
取象思维话治法-Nói về cách chữa bệnh theo tư duy thủ tượng
Tư duy thủ tượng đã phát huy tác dụng quan trọng trong việc xây dựng lý luận cơ sở Trung y học, tương tự, về mặt Trung y lâm sàng, rất nhiều nguyên tắc và phương pháp chữa trị thực hành có hiệu quả cũng bắt nguồn từ mô thức tư duy này.
Phương pháp “Phủ để trừu tân” (rút củi đáy nồi): Cách chữa này được gợi ý từ một hiện tượng trong cuộc sống – lửa lò đang cháy mạnh, nếu rút đi rơm củi dưới đáy lò thì thế lửa tự tắt. Trên lâm sàng, các chứng bệnh do hỏa nhiệt cang thịnh mà xuất hiện nhiệt tượng (hiện tượng nhiệt) ở phần trên cơ thể khá rõ ràng, có thể thấy các triệu chứng họng hầu sưng đỏ đau đớn, lưỡi đỏ bỏng rát, lở môi, đại tiện khô kết, có thể áp dụng phép hàn lương công hạ. Đại tiện vừa thông, hỏa nhiệt đi xuống thì nhiệt tượng ở phần trên có thể giảm bớt.
Phương pháp “Tăng dịch hành chu” (thêm nước đẩy thuyền): Cách chữa này được gợi ý từ hiện tượng nước có thể đẩy thuyền. Trên lâm sàng, khi chữa trị các chứng bệnh do âm dịch hư hao gây ra tràng dịch khô, đại tiện bí kết không thông, có thể áp dụng phương pháp trị liệu tư âm dưỡng dịch, nhuận tràng thông tiện. Ví dụ bài “Tăng dịch thừa khí thang” do Ngô Cúc Thông – thầy thuốc nổi tiếng đời Thanh – sáng chế chính là phương thuốc đại diện điển hình cho cách chữa này.
Phương pháp “Tư thủy hàm mộc” (thêm nước giữ cây, bổ Thủy dưỡng Mộc): Cách chữa này được gợi ý từ hiện tượng nước có thể nuôi dưỡng cây cối. Trong ngũ tạng của cơ thể con người, Can thuộc Mộc, Thận thuộc Thủy, khi Can âm không đủ, xuất hiện các triệu chứng như hai mắt khô xốn, miệng và họng khô, ngũ tâm phiền nhiệt (lòng bàn tay, lòng bàn chân và vùng ngực nóng), đầu váng mắt hoa…, có thể áp dụng phương pháp tư bổ Thận thủy để đạt đến mục đích bổ dưỡng Can âm.
Phương pháp “Đề hồ yết cái” (nhấc ấm mở nắp): Chúng ta biết rằng, ấm trà đựng nước, nếu nắp ấm đậy quá chặt, khi rót nước sẽ rất khó khăn, mà mở nắp ấm thì sẽ rất dễ rót ra. Trung y cho rằng, vị trí của Phế trong cơ thể con người là cao nhất, còn gọi là “hoa cái” (lọng che), trên lâm sàng, khi trị liệu chứng bệnh tiểu tiện bất lợi (tiểu khó), thường áp dụng biện pháp tuyên phát (phát tán khơi thông) Phế khí, Phế khí được khơi thông thì tiểu tiện dễ dàng, tức cái gọi là “nhấc ấm mở nắp”.
Mấy nguyên tắc và phương pháp chữa trị thường dùng nêu trên đều được tiến hành loại suy dựa theo một số hiện tượng trong cuộc sống hoặc trong tự nhiên, dùng để chữa trị một số chứng bệnh trong cơ thể con người, đồng thời lấy được hiệu quả trị liệu rõ ràng. Nhưng điều cần chú ý là, những cách chữa này chỉ được đưa ra nhằm vào một bộ phận chứng bệnh, thiếu tính phổ biến, vì thế, trong lâm sàng vẫn cần lấy biện chứng luận trị làm chính, không thể xử lý đồng loạt.
(一)借助生词表,阅读短文,读后判断正误
1. 治疗咽喉红肿疼痛、口唇生疮、大便干结等病证时,可以采用 寒凉攻下法,大便一通,火热下行,上部热象马上就消失了。 ( )
2. 治疗阴液亏虚导致肠液干枯、大便秘结不通的病证时,应该采用滋阴养液,润肠通便的方法。 ( )
3. 人体五脏中,肾属木,肝属水,当肝阴不足时会出现双目干涩、口干咽燥、五心烦热、头晕目眩等症状。 ( )
(二)再次阅读短文,回答下列问题
1. 当肝阴不足时,人体会出现什么症状?可以采用什么方法来治疗?
2. 中国清代著名医家吴鞠通创制的“增液承气汤”有什么作用?
3. 中医中哪些治疗方法运用了取象思维?
二、课外活动
中医生活馆 - Trung y trong đời sống hằng ngày
“NĂM LOẠI ĐEN” TRONG ẨM THỰC
Năm loại thực phẩm đen bao gồm: đậu đen, mè đen (vừng đen), nấm mèo đen (mộc nhĩ đen), gạo đen (gạo nếp than, gạo nếp cẩm), táo đen (thị sen, mận chà là). Nghiên cứu khoa học phát hiện, những thực phẩm màu đen này đều chứa rất nhiều loại vitamin và nguyên tố vi lượng, đa phần có công hiệu dự phòng bảo vệ sức khỏe, kéo dài tuổi thọ, làm đen tóc và làm đẹp… Xét từ góc độ Trung y học, thực phẩm màu đen có công hiệu bổ thận, vì thế đa phần có tác dụng bổ thận dưỡng tinh, làm đen tóc, làm đẹp và làm thân thể khỏe mạnh.